Email: etm.ckmt@gmail.com
Total Nitrogen - Tổng nitơ trong nước thải, là tổng nitrat nitơ NO3 – N, nitrit nitơ NO2 – N, amoniac nitơ NH3 – N và hữu cơ ngoại quan nitơ.
Tổng nitơ hiện nay có thể được quy định như 1 thông số nước thải của các nhà máy xử lý nước thải y tế, nước thải đô thị và nước thải công nghiệp. Nhưng phổ biến hơn là các giới hạn được đặt trên 1 dạng nitơ riêng lẻ, như amoniac. Chính vì thế, các nhà máy xử lý có giới hạn tổng nitơ trong nước thải thường cần nitrat hóa và khử nitrat để đạt tiêu chuẩn.
Nitơ trong nước thải có thể tồn tại dưới 4 dạng chính theo thứ tự trạng thái oxi hóa giảm dần. Bao gồm nitrat, nitrit, amoniac và nitơ hữu cơ, mỗi dạng được phân tích thành 1 thành phần riêng biệt. Tổng nitơ trong nước thải được tính từ tổng của 4 dạng đó. Tất cả các dạng này có thể hoán đổi sinh hóa, là thành phần của chu trình nitơ.
Trong nước mới bị ô nhiễm ban đầu, nitơ có dạng hữu cơ và amoniac. Các quá trình sinh hóa tự nhiên từ từ chuyển nitơ hữu cơ sang amoniac. Dạng nitơ này được sử dụng như chất dinh dưỡng của vi sinh vật trong quá trình xử lý.
Một số nguồn nước thải có thể thiếu nitơ và cần được bổ sung amoniac để sản sinh đủ. Ở điều kiện hiếu khí, quá trình chuyển đổi nitơ hữu cơ thành amoniac đạt đến đỉnh điểm ở điều kiện thích hợp. Mặt sinh hóa oxy hóa đầu tiên thành nitrit, sau đó chuyển thành nitrat. Khi nitơ nitrit và amoniac ở nồng độ tối thiểu (gần bằng 0) và nitrat ở giá trị tối đa, nước thải được nitrat hóa hoàn toàn.
Xem thêm: Xử lý khí thải amoniac (NH3) trong sản xuất công nghiệp
Nếu không xử lý tổng Nitơ trong nước thải cao trước khi xả ra môi trường, các chất dinh dưỡng sẽ tăng lên, thúc đẩy sự phát triển quá mức của rêu tảo, làm giảm oxy trong nước, gây rối loạn chuỗi thức ăn, giảm chất lượng nước và sinh ra nhiều chất độc hại, ảnh hưởng đến vi sinh vật có ích. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng phú dưỡng nước.
Đây cũng là nguyên nhân khiến nước thải khi chảy qua sông, kênh thường có màu đen hoặc xanh đen, phát ra mùi hôi thối, gây ô nhiễm môi trường và không khí, ảnh hưởng đến cuộc sống của cư dân đô thị và làm biến đổi hệ sinh thái. Vì vậy, để bảo vệ môi trường, các nhà máy, xí nghiệp và khu đô thị cần tuân thủ quy trình xử lý Nitơ trước khi xả thải ra môi trường.
Các yêu cầu về tiêu chuẩn nước thải ngày càng nghiêm ngặt, đòi hỏi mỗi cơ sở sản xuất, nhà máy, khu đô thị và chung cư đều cần có hệ thống xử lý nước thải. Việc lựa chọn phương pháp xử lý Nitơ và Amoniac để đạt hiệu quả cao, trong thời gian ngắn và tiết kiệm chi phí đang là ưu tiên hàng đầu của các nhà điều hành hệ thống xử lý.
Hiện có hai phương pháp xử lý Nitơ trong nước thải:
Phương pháp hóa lý: như tripping, trao đổi ion, và điện phân.
Phương pháp sinh học: bao gồm quá trình Nitrat và Denitrate.
Trong đó, phương pháp sinh học đang được ưa chuộng vì hiệu quả cao, nhanh chóng và dễ dàng triển khai. Điều này khiến các kỹ sư thường áp dụng quá trình Nitrat hóa và khử Nitrat để loại bỏ Nitơ từ nước thải.
Bước 1: Quá trình Nitrat hóa chuyển đổi Amoniac (NH3, NH4) thành Nitrit (NO2) bằng vi khuẩn Nitrosomonas. Tiếp theo, vi khuẩn Nitrobacter chuyển NO2 thành NO3.
Bước 2: Quá trình khử Nitrat biến NO3 thành khí Nitơ tự do, giảm nồng độ Nitơ trong nước thải. Quá trình này có sự tham gia của vi khuẩn như Thiobacillus denitrificans, Micrococcus denitrificans, Serratia, Pseudomonas và Achromobacter trong điều kiện thiếu oxi.
Hy vọng những thông tin trên từ ETM đã giúp bạn hiểu thêm về tổng nitơ trong nước thải. Hiện nay, ETM đang cung cấp các giải pháp, hệ thống xử lý nước thải y tế, nước thải đô thị, nước thải công nghiệp… được lắp đặt tại các bệnh viện, khu đô thị và khu công nghiệp trên cả nước. Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ với ETM qua hotline 0923 392 868 để được tư vấn và nhận báo giá cạnh tranh trong thời gian sớm nhất.