Email: etm.ckmt@gmail.com
Quá trình xử lý nước thải trong bể lọc sinh học tương tự như các phương pháp xử lý sinh học khác, thông qua việc phát triển sinh khối và sử dụng cơ chất làm thức ăn cho vi sinh vật. Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả của việc xử lý nước thải.
Về cơ bản, cấu tạo bể lọc sinh học thường bao gồm các thành phần như:
Phần chứa vật liệu lọc
Đây là phần quan trọng nhất của bể lọc sinh học, nơi mà vi sinh vật sẽ sinh trưởng và phát triển để xử lý nước thải. Vật liệu lọc ưu tiên lựa chọn các loại có bề mặt riêng lớn, tăng quá trình tiếp xúc giữa vi sinh vật và nước thải.
Thông thường, sử dụng các loại vật liệu có sẵn trong tự nhiên như đá cục, đá cuội, sỏi, đá ong. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng các loại giá thể hoặc vật liệu PVC có sẵn.
Hệ thống tưới, phun, phân phối nước trên bề mặt vật liệu lọc
Để đảm bảo vi sinh vật được phát triển đều và hiệu quả, bể lọc cần được trang bị hệ thống tưới hoặc phun nước, giúp phân phối đều nước thải lên bề mặt vật liệu lọc.
Máng thu nước sau xử lý
Sau khi qua quá trình xử lý, nước thải đã được làm sạch sẽ sẽ được thu thập và điều hướng thông qua máng thu nước đưa ra bể chứa hoặc hệ thống thoát ra môi trường tự nhiên.
Hệ thống cấp khí, phân phối khí cho toàn bộ bể lọc
Vi sinh vật cần khí oxy để sinh trưởng và hoạt động. Do đó, bể lọc cần được trang bị hệ thống cấp khí để cung cấp khí oxy cho vi sinh vật trong quá trình xử lý nước thải.
Cấu tạo chính xác của bể lọc sinh học có thể thay đổi tùy thuộc vào quy mô và yêu cầu cụ thể của từng ứng dụng, nhưng những thành phần trên thường là những yếu tố cơ bản giúp bể lọc hoạt động hiệu quả trong việc xử lý nước thải.
Tùy theo từng mục đích mà có thể phân loại bể lọc sinh học thành các loại khác nhau. Theo lớp vật liệu lọc, bể lọc sinh học lại được chia thành 2 loại: Bể lọc sinh học có lớp vật liệu ngập trong nước và không có lớp vật liệu ngập trong nước.
Nguyên lý hoạt động của bể lọc sinh học chủ yếu dựa vào quá trình sinh trưởng của các vi sinh vật cố định trên một lớp màng bám vật liệu lọc. Khi nước thải được đổ từ trên xuống qua lớp vật liệu lọc, nó chảy qua các khe hở của vật liệu và tiếp xúc với màng sinh học được tạo ra trên bề mặt của vật liệu lọc.
Tại đây, nhờ vào sự tác động của các vi sinh vật, quá trình phân hủy hiếu khí và kị khí của các chất hữu cơ trong nước thải diễn ra. Các chất hữu cơ sẽ được phân hủy hiếu khi, sinh ra khí CO2 và nước, còn các chất hữu cơ khó phân hủy sẽ được phân hủy kỵ khí sinh ra các khí CH4 và CO2, làm tróc màng sinh học ra khỏi vật liệu lọc và bị cuốn đi bởi dòng nước.
Trên lớp vật liệu lọc, các vi sinh vật tiếp tục sinh trưởng và hình thành một lớp màng sinh học mới. Quá trình này được lặp đi lặp lại, dẫn đến vi sinh vật sử dụng chất dinh dưỡng trong nước thải, phân hủy các chất hữu cơ bằng cách phát sinh khí hiếu khí và kị khí, từ đó làm sạch nước thải.
Như vậy, nhờ vào sự hoạt động của vi sinh vật và quá trình sinh trưởng của họ trên vật liệu lọc, bể lọc sinh học có thể hiệu quả xử lý nước thải.
Để tránh tắc nghẽn các khe trong vật liệu lọc, nước thải cần được xử lý sơ bộ trước khi đưa vào quá trình xử lý sinh học. Sau khi xử lý qua bể lọc sinh học, nước thải chứa các chất lơ lửng do các mảnh vỡ của màng sinh học bị cuốn đi. Do đó, để loại bỏ chất lơ lửng này, nước thải cần được đưa vào bể lắng 2 để lắng cặn.
Bùn cặn trong nước thải sau khi ra khỏi bể lọc sinh học thông thường sẽ có nồng độ thấp hơn so với bể xử lý bằng phương pháp aerotank, nhỏ hơn 500mg/l.
Quá trình xử lý sinh học giúp loại bỏ hiệu quả các chất hữu cơ và tạp chất trong nước thải, từ đó làm giảm nồng độ bùn cặn và đảm bảo nước thải sau khi xử lý đạt chuẩn chất lượng và an toàn trước khi được xả thải ra môi trường tự nhiên.
Để được tư vấn và hỗ trợ các giải pháp thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải công suất lớn giá rẻ và hiệu quả, quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với ETM qua thông tin sau: