Email: etm.ckmt@gmail.com
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT, được ban hành từ năm 2008, sau hơn 15 năm áp dụng, trong bối cảnh thực tiễn thay đổi nhanh chóng và áp lực môi trường ngày càng gia tăng, quy chuẩn này đã bộc lộ những hạn chế nhất định và được đánh giá là "không còn đáp ứng được yêu cầu thực tiễn". Sửa đổi và bổ sung quy chuẩn là "điều tất yếu" để phù hợp với các yêu cầu quản lý môi trường hiện đại và các mục tiêu bảo vệ môi trường cao hơn của quốc gia. Vậy dưới góc nhìn của các chuyên gia môi trường, 2 quy chuẩn này có ưu, nhược điểm gì, khác nhau ở điểm nào? Cùng ETM tìm hiểu chi tiết trong nội dung dưới đây!
QCVN 14:2008/BTNMT là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt, ban hành ngày 31/12/2008, có hiệu lực từ 01/01/2009. Quy chuẩn quy định ngưỡng tối đa các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt xả ra môi trường, áp dụng cho cơ sở công cộng, dịch vụ, khu dân cư... nhưng không áp dụng cho nước thải đã vào hệ thống xử lý tập trung.
Giá trị giới hạn được tính theo công thức: Cmax = C x K, trong đó C là nồng độ ô nhiễm quy định và K là hệ số theo loại hình, quy mô cơ sở. Các chỉ tiêu gồm: pH, BOD5, TSS, Amoni, Nitrat, dầu mỡ, sunfua, phosphate, coliforms…
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm áp dụng, quy chuẩn bộc lộ nhiều hạn chế: phạm vi điều chỉnh hẹp, thiếu phân vùng nguồn tiếp nhận, công thức tính không xét đến độ nhạy môi trường, chỉ tiêu đơn giản, thiếu các chất gây phú dưỡng như TN và TP, và không có lộ trình áp dụng rõ ràng. Ngoài ra, quy chuẩn không còn đồng bộ với Luật Bảo vệ môi trường 2020, dẫn đến nhu cầu cấp thiết về một quy chuẩn mới, toàn diện và chặt chẽ hơn.
QCVN 14:2025/BTNMT – “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tập trung” – được ban hành theo Thông tư 05/2025/TT-BTNMT ngày 28/02/2025, có hiệu lực từ 01/9/2025, thay thế QCVN 14:2008/BTNMT. Mục tiêu là cập nhật giới hạn xả thải và yêu cầu kỹ thuật, phù hợp hơn với thực tế hoạt động sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ.
Phạm vi áp dụng được mở rộng, bao gồm cả nước thải đô thị và khu dân cư tập trung – loại nước thải phức tạp hơn do chứa nước mưa, dịch vụ nhỏ lẻ… Quy chuẩn áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân xả nước thải ra môi trường, trừ các đối tượng sử dụng công trình xử lý tại chỗ.
Điểm nổi bật là phân vùng xả thải mới (Cột A, B, C) dựa trên chức năng và độ nhạy cảm của nguồn tiếp nhận:
Trong trường hợp "chưa xác định được phân vùng xả thải", Cột B sẽ được ưu tiên áp dụng , thể hiện sự ưu tiên cho mức độ nghiêm ngặt cao hơn khi thông tin chưa đầy đủ. Từ đó tối ưu hóa hiệu quả bảo vệ môi trường bằng cách áp dụng các giới hạn nghiêm ngặt hơn cho các nguồn nước nhạy cảm và có giá trị cao, đồng thời thúc đẩy các địa phương thực hiện phân vùng xả thải để đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp với khả năng chịu tải của nguồn nước.
Các chỉ tiêu mới bổ sung gồm Tổng Nitơ (T-N) và Tổng Phốt pho (T-P) để kiểm soát hiện tượng phú dưỡng hóa, bên cạnh việc siết chặt giới hạn của chỉ tiêu hiện có. Ví dụ:
Quy chuẩn mới phản ánh sự chuyển đổi từ quản lý rời rạc sang tổng thể, tiếp cận theo mức độ nhạy cảm nguồn nước, đồng thời thúc đẩy áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến và bảo vệ tài nguyên nước hiệu quả hơn.
Bảng 2: Giá trị Giới hạn cho phép của các Thông số ô nhiễm trong Nước thải theo QCVN 14:2025/BTNMT
STT |
Thông số ô nhiễm |
Đơn vị |
Nước thải đô thị, khu dân cư tập trung (Bảng 1 QCVN 14:2025/BTNMT) |
Nước thải sinh hoạt của dự án đầu tư, cơ sở (Bảng 2 QCVN 14:2025/BTNMT) |
Lưu lượng xả thải (F) |
||||
F ≤ 2.000 m³/ngày |
2.000 < F ≤ 20.000 m³/ngày |
|||
Cột A |
Cột B | |||
1 | pH | - |
6 - 9 |
6 - 9 |
2 |
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5 at 20°C) |
mg/l |
30 | 40 |
3 |
Nhu cầu oxy hóa học (COD) hoặc Tổng Cacbon hữu cơ (TOC) |
mg/l |
COD: 80 TOC: 40 |
COD: 90 TOC: 45 |
4 |
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) |
mg/l | 50 | 60 |
5 |
Amoni (N-NH4+), tính theo N |
mg/l |
4.0 |
8.0 |
6 |
Tổng Nitơ (T-N) |
mg/l | 25 | 30 |
7 |
Tổng Phốt pho (T-P) |
mg/l |
Hồ: 2.0 Khác: 4.0 |
Hồ: 2.5 Khác: 6.0 |
8 |
Tổng Coliform |
MPN or CFU/100 mL |
3,000 |
5,000 |
9 |
Sunfua (S2-) |
mg/l |
0.2 |
0.5 |
10 |
Dầu mỡ động, thực vật |
mg/l | 10 | 15 |
11 |
Chất hoạt động bề mặt anion |
mg/l | 3.0 | 5.0 |
Lưu ý: "Hồ" áp dụng cho nguồn tiếp nhận là hồ; "Khác" áp dụng cho nguồn tiếp nhận là sông, nước biển ven bờ.
Các dự án đầu tư mới phải tuân thủ QCVN 14:2025/BTNMT từ ngày 01/9/2025. Các cơ sở vận hành trước thời điểm này được tiếp tục áp dụng QCVN 14:2008/BTNMT đến hết ngày 31/12/2031, sau đó bắt buộc áp dụng quy chuẩn mới từ 01/01/2032. Quy chuẩn khuyến khích áp dụng sớm, giúp doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị tài chính và công nghệ, tránh gây xáo trộn lớn.
QCVN 14:2025/BTNMT được ban hành đồng bộ với Luật Bảo vệ môi trường 2020 và các nghị định như 08/2022/NĐ-CP, 05/2025/NĐ-CP, đảm bảo tính nhất quán trong cấp phép môi trường và đánh giá tác động môi trường (ĐTM).
Về kỹ thuật, quy chuẩn mới cập nhật phương pháp lấy mẫu, phân tích thông số ô nhiễm tại Phụ lục 2. Đồng thời, chấp thuận các phương pháp thử nghiệm khác từ TCVN, ISO, ASTM, G7, CEN/EN, EU, Hàn Quốc, SMEWW... giúp linh hoạt áp dụng thực hành quốc tế tiên tiến.
Quy chuẩn cũng quy định rõ phương pháp trọng tài khi có khiếu nại, tranh chấp, đảm bảo minh bạch, công bằng và giảm rủi ro pháp lý trong quản lý môi trường.
Sự ra đời của QCVN 14:2025/BTNMT đánh dấu một bước chuyển mình quan trọng trong quản lý nước thải sinh hoạt tại Việt Nam, phản ánh sự trưởng thành trong nhận thức về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên nước. Dưới đây là bảng so sánh tổng quan và phân tích chi tiết về những thay đổi giữa hai quy chuẩn.
Tiêu chí |
QCVN 14:2008/BTNMT |
QCVN 14:2025/BTNMT |
Ngày Ban hành |
31/12/2008 |
28/02/2025 |
Ngày Hiệu lực |
01/01/2009 |
01/09/2025 |
Phạm vi áp dụng |
Nước thải sinh hoạt từ hộ gia đình, tổ chức, cơ sở |
Mở rộng: Nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị, khu dân cư tập trung |
Phân loại nguồn tiếp nhận |
Không có phân loại cụ thể |
Có phân vùng xả thải dựa trên độ nhạy cảm môi trường (Cột A, B, C) |
Thông số ô nhiễm chính |
Đơn giản, ít chỉ tiêu. Bao gồm pH, BOD5, TSS, Amoni, Nitrat, Dầu mỡ, Chất HĐBM, Sunfua, Phosphate, Coliform |
Bổ sung và thắt chặt. Thêm Tổng Nitơ (T-N), Tổng Phốt pho (T-P), Amoni (N-NH4+), Dầu mỡ động thực vật, Chất HĐBM anion, Sunfua, Tổng Coliform |
Giá trị giới hạn |
Công thức Cmax = C x K. Cột A (cấp nước sinh hoạt) và Cột B (nguồn khác) |
Điều chỉnh nghiêm ngặt hơn. Duy trì cấu trúc A/B/C nhưng giá trị được điều chỉnh chặt chẽ hơn. Giới hạn còn phụ thuộc lưu lượng xả thải (đối với nước thải đô thị). |
Tính đồng bộ pháp lý |
Nhiều bất cập, thiếu liên kết với luật mới |
Đồng bộ với Luật Bảo vệ môi trường 2020 và các nghị định liên quan |
Sự khác biệt rõ nhất giữa QCVN 14:2008/BTNMT và QCVN 14:2025/BTNMT nằm ở cách kiểm soát thông số ô nhiễm và giá trị giới hạn. Quy chuẩn 2008 chỉ có 2 cột A, B và áp dụng công thức Cmax = C × K, chưa phân biệt rõ độ nhạy của nguồn tiếp nhận, khiến ngay cả các cơ sở lớn vẫn có thể xả thải nồng độ cao vào nguồn nước quan trọng như nước cấp sinh hoạt.
Trong khi đó, QCVN 14:2025/BTNMT có 3 cột A, B, C, phân vùng dựa trên chức năng và khả năng chịu tải của nguồn nước, liên kết chặt chẽ với QCVN 08:2023/BTNMT. Cột A áp dụng cho nguồn cấp nước sinh hoạt, siết chặt giới hạn hơn; Cột B và C áp dụng linh hoạt hơn theo tình huống.
Quy chuẩn 2008 không quy định giới hạn cho Tổng Nitơ (TN) và Tổng Phốt pho (TP) – hai chất gây phú dưỡng hóa, trong khi QCVN 2025 đã bổ sung và siết chặt các chỉ tiêu này, nhằm giảm thiểu hiện tượng phát triển tảo, thiếu oxy, suy giảm đa dạng sinh học trong sông hồ.
Ngoài ra, các thông số truyền thống cũng được siết chặt:
QCVN 2025 cũng chia giới hạn theo lưu lượng xả thải (F) với 3 mức:
Những yếu tố này cho thấy sự chuyển đổi từ quản lý đơn giản sang phân loại chi tiết, phù hợp với mức độ ô nhiễm và quy mô xả thải, đặc biệt trong bối cảnh đô thị hóa và gia tăng áp lực môi trường.
Việc ban hành và áp dụng QCVN 14:2025/BTNMT mang lại những tác động sâu rộng và đặt ra nhiều thách thức đáng kể cho các bên liên quan trong công tác bảo vệ môi trường.
Đối với các chủ dự án đầu tư, cơ sở xả thải (doanh nghiệp, khu dân cư, đô thị)
Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
Tác động đến công nghệ xử lý nước thải và ngành môi trường:
Tóm lại, QCVN 14:2025/BTNMT yêu cầu các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, doanh nghiệp và nhà máy sản xuất tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mới về xả thải. Điều này đòi hỏi các đơn vị phải đầu tư, nâng cấp hoặc xây dựng trạm xử lý nước thải đạt chuẩn, phù hợp với đặc thù ngành nghề, quy mô và lưu lượng xả thải.
Đừng để doanh nghiệp của bạn rơi vào thế bị động. Hãy liên hệ ngay với Tổng thầu xử lý nước thải ETM – chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ môi trường qua hotline 0923 392 868 để được: