Báo giá/Hợp tác

So sánh QCVN 14:2008 và QCVN 14:2025 dưới góc nhìn của cơ quan quản lý nhà nước

Ngày đăng: 26/07/2025
Đăng bởi: Admin

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2025/BTNMT về nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tập trung được ban hành kèm theo Thông tư 05/2025/TT-BTNMT, áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động xả nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị, khu dân cư tập trung ra nguồn tiếp nhận. Vậy QCVN 14:2025/BTNMT có thay đổi gì so với quy chuẩn cũ? Tại sao lại cần có sự thay đổi này? Cùng ETM tìm hiểu chi tiết trong nội dung dưới đây!

1. Phạm vi điều chỉnh
2. Phân vùng xả thải
3. Thông số ô nhiễm và giá trị giới hạn
4. Phương pháp xác định thông số ô nhiễm

1. Phạm vi điều chỉnh: Phân biệt nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tập trung

QCVN 14:2008/BTNMT chỉ áp dụng cho nước thải sinh hoạt nói chung. Quy chuẩn này không bao gồm nước thải sinh hoạt thải vào hệ thống xử lý tập trung, tạo ra một khoảng trống trong quản lý các nguồn thải lớn từ khu vực đô thị hóa.  

Ngược lại, QCVN 14:2025/BTNMT đã mở rộng phạm vi, phân biệt rõ ràng thành nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tập trung, tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương và các đơn vị quản lý hạ tầng đô thị trong việc đầu tư, vận hành các hệ thống xử lý tập trung.  

2. Phân vùng xả thải: Mở rộng từ 2 cột (A, B) lên 3 cột (A, B, C) và bổ sung theo lưu lượng xả thải

QCVN 14:2008/BTNMT chỉ phân loại giá trị xả thải theo hai vùng: Cột A cho nguồn nước cấp sinh hoạt và Cột B cho nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Cách phân loại này còn khá đơn giản và chưa phản ánh đầy đủ sự đa dạng của các nguồn nước tiếp nhận.  

QCVN 14:2025/BTNMT đã nâng cấp hệ thống phân vùng xả thải lên ba cột (A, B, C), đồng thời bổ sung tiêu chí lưu lượng xả thải (F) với các ngưỡng cụ thể (F ≤ 2.000 m3/ngày, 2.000 < F ≤ 20.000 m3/ngày, F > 20.000 m3/ngày). Cột A áp dụng cho nguồn nước tiếp nhận có chức năng cấp nước sinh hoạt hoặc mục đích quản lý, cải thiện chất lượng môi trường nước theo Mức A của QCVN 08:2023/BTNMT; Cột B cho mục đích quản lý, cải thiện chất lượng môi trường nước theo Mức B; và Cột C cho các trường hợp còn lại.  

Hệ thống phân vùng và yếu tố lưu lượng này cho phép cơ quan quản lý nhà nước áp dụng các ngưỡng giới hạn chặt chẽ hơn đối với các nguồn nước nhạy cảm (Cột A) và các nguồn thải lớn, trong khi vẫn có thể linh hoạt hơn ở các khu vực ít nhạy cảm (Cột C). Cách tiếp cận này thể hiện chiến lược quản lý môi trường thích ứng, dựa trên khả năng chịu tải của môi trường và mức độ rủi ro. Từ đó tối ưu hóa chi phí xử lý cho doanh nghiệp và địa phương, tránh tình trạng "một cỡ cho tất cả" vốn kém hiệu quả. Tuy nhiên, để thực hiện hiệu quả, cơ quan quản lý cần có năng lực đánh giá và phân vùng nguồn nước tiếp nhận chính xác, dựa trên dữ liệu và thông tin địa lý môi trường đầy đủ.

3. Thông số ô nhiễm và giá trị giới hạn: Cập nhật, bổ sung, điều chỉnh chỉ tiêu

QCVN 14:2008/BTNMT quy định giá trị tối đa cho phép của 11 thông số ô nhiễm.  

QCVN 14:2025/BTNMT đã cập nhật, bổ sung và thay thế các thông số ô nhiễm, đồng thời điều chỉnh giá trị giới hạn phù hợp với từng phân vùng xả thải. Quy chuẩn mới cũng phân giá trị giới hạn riêng cho hai nguồn phát sinh khác nhau: nước thải đô thị, khu dân cư tập trung (Bảng 1) và nước thải sinh hoạt của dự án đầu tư, cơ sở (Bảng 2). Đặc biệt, quy chuẩn đã bổ sung các thông số quan trọng như Tổng Nitơ (T-N) và Tổng Phốt pho (T-P) nhằm kiểm soát hiện tượng phú dưỡng hóa, một vấn đề môi trường nghiêm trọng ở Việt Nam.

4. Phương pháp xác định thông số ô nhiễm: Quy định chi tiết và rõ ràng hơn

QCVN 14:2008/BTNMT có quy định về phương pháp xác định thông số ô nhiễm.  

QCVN 14:2025/BTNMT đã bổ sung và quy định chi tiết cụ thể hơn phương pháp xác định cho từng thông số ô nhiễm. Phương pháp lấy mẫu và xác định thông số phải tuân thủ Phụ lục 2 của Quy chuẩn này và Phụ lục 1 của QCVN 40:2025/BTNMT (nước thải công nghiệp). Quy chuẩn mới còn quy định phương pháp trọng tài khi có tranh chấp và chấp thuận các phương pháp thử nghiệm khác từ các tiêu chuẩn quốc gia tiên tiến (G7, CEN/EN, ASTM, ISO, SMEWW).  

Quy định chi tiết về phương pháp xác định và việc chấp thuận các tiêu chuẩn quốc tế giúp chuẩn hóa quy trình quan trắc, giảm thiểu sai số và tăng cường độ tin cậy của kết quả phân tích. Điều này cực kỳ quan trọng cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc thu thập bằng chứng, đánh giá tuân thủ và xử lý vi phạm công bằng, có cơ sở pháp lý vững chắc. Nó cũng thúc đẩy các phòng thí nghiệm môi trường nâng cao năng lực và đạt chuẩn quốc tế, đảm bảo dữ liệu môi trường được sử dụng cho các quyết định quản lý là chính xác và đáng tin cậy.

Tiêu chí so sánh

QCVN 14:2008/BTNMT

QCVN 14:2025/BTNMT

Phạm vi điều chỉnh

Chỉ áp dụng cho nước thải sinh hoạt. Không áp dụng cho nước thải sinh hoạt thải vào hệ thống xử lý tập trung.  

Phân biệt cụ thể thành nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tập trung. Áp dụng cho cả nước thải từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh, dịch vụ được quản lý như nước thải sinh hoạt.  

Phân vùng xả thải

Chỉ phân giá trị xả thải theo 2 vùng: Cột A (nguồn nước cấp sinh hoạt) và Cột B (nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt).  

Phân giới hạn giá trị theo 3 vùng xả thải: Cột A, B, C và theo lưu lượng xả thải (F ≤ 2.000; 2.000 < F ≤ 20.000; F > 20.000 m3/ngày).  

Thông số ô nhiễm và giá trị giới hạn

Quy định giá trị tối đa cho phép của 11 thông số ô nhiễm. Áp dụng công thức Cmax = C x K.  

Cập nhật, bổ sung và thay thế các thông số ô nhiễm (ví dụ: bổ sung Tổng Nitơ, Tổng Phốt pho). Giá trị giới hạn được điều chỉnh phù hợp với từng phân vùng xả thải và lưu lượng. Phân giá trị giới hạn riêng cho 2 nguồn phát sinh khác nhau (nước thải đô thị và nước thải sinh hoạt của dự án/cơ sở).  

Phương pháp xác định thông số ô nhiễm

Có quy định phương pháp xác định thông số ô nhiễm.  

Bổ sung, quy định chi tiết cụ thể hơn phương pháp xác định cho từng thông số, bao gồm cả phương pháp trọng tài và chấp thuận các phương pháp từ tiêu chuẩn quốc tế (G7, CEN/EN, ASTM, ISO, SMEWW).  

Lộ trình áp dụng

Đã hết hiệu lực đối với các dự án mới từ 01/09/2025 và sẽ hoàn toàn mất hiệu lực từ 01/01/2032 đối với các cơ sở cũ.  

Có hiệu lực từ 01/09/2025. Áp dụng ngay cho dự án mới/mở rộng. Cơ sở cũ có lộ trình đến 31/12/2031 để chuyển đổi, từ 01/01/2032 phải tuân thủ hoàn toàn.  

 

Bảng 2: So sánh giá trị giới hạn một số thông số ô nhiễm chính (Cột A)

Bảng này cung cấp cái nhìn cụ thể về sự thay đổi trong các ngưỡng giới hạn cho phép của một số thông số ô nhiễm quan trọng, đặc biệt là đối với nguồn nước tiếp nhận có chức năng cấp nước sinh hoạt (Cột A).

STT

Thông số

Đơn vị

QCVN 14:2008/BTNMT

QCVN 14:2025/BTNMT (Nước thải sinh hoạt của dự án đầu tư, cơ sở - Bảng 2)

1 pH -

5-9

5-9

2

BOD₅ (20⁰C)

mg/l

30

≤ 30  

3

Nhu cầu oxy hóa học (COD)

mg/l

-

≤ 80 (hoặc TOC ≤ 40)  

4

Tổng chất rắn lơ lửng TSS

mg/l 50

≤ 50  

5

Amoni (tính theo N)

mg/l

5

≤ 6  

6

Tổng Nitơ (T-N)

mg/l

-

≤ 25  

7

Tổng Phốt pho (tính theo P)

mg/l

6

≤ 2 - ≤ 4 (tùy nguồn tiếp nhận)  

8

Sunfua (S²⁻)

mg/l

1

≤ 0,2  

9

Dầu mỡ động, thực vật

mg/l

10

≤ 10  

10

Tổng các chất hoạt động bề mặt

mg/l

5

≤ 3  

11

Tổng Coliforms

MPN/100 ml

3000

≤ 3000  

Lưu ý: Bảng này chỉ thể hiện một số thông số tiêu biểu. QCVN 14:2025/BTNMT có hai bảng giới hạn riêng biệt cho nước thải đô thị, khu dân cư tập trung (Bảng 1) và nước thải sinh hoạt của dự án đầu tư, cơ sở (Bảng 2), với các giá trị khác nhau tùy thuộc vào phân vùng xả thải và lưu lượng.  

Lời kết

QCVN 14:2025/BTNMT đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý về quản lý nước thải sinh hoạt tại Việt Nam. Quy chuẩn mới này thể hiện sự nghiêm ngặt hơn, toàn diện hơn và phù hợp hơn với các tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu của Luật Bảo vệ môi trường 2020 và tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Dưới góc nhìn của cơ quan quản lý nhà nước, QCVN 14:2025/BTNMT mang lại nhiều cơ hội để nâng cao hiệu quả quản lý môi trường, bảo vệ nguồn nước, và thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ.

Bên cạnh đó, khung pháp lý mới cũng yêu cầu các doanh nghiệp cần tuân thủ và thực hiện nghiêm túc theo quy định. Nếu Quý khách chưa có biện pháp xử lý nước thải đúng cách, an toàn trước khi xả ra môi trường, hãy liên hệ ngay với Tổng thầu xử lý nước thải, khí thải ETM qua hotline 0923392868 để được tư vấn miễn phí ngay trong thời gian sớm nhất!

0923 392 868
Icon

ĐỐI TÁC - KHÁCH HÀNG