Báo giá/Hợp tác

Quy định về chi phí xử lý nước thải công nghiệp

Ngày đăng: 08/11/2024
Đăng bởi: Admin

Để đảm bảo các doanh nghiệp thực hiện đúng quy định và góp phần bảo vệ môi trường sống, Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/2020/NĐ-CP, trong đó quy định chi tiết về chi phí xử lý nước thải công nghiệp. Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực, Môi trường ETM cam kết cung cấp thông tin chính xác và cập nhật liên tục các quy định, giúp doanh nghiệp tính toán chi phí tối ưu và hiệu quả.

Nghị định 53/2020/NĐ-CP
Quy định về chi phí xử lý nước thải công nghiệp

Nghị định 53/2020/NĐ-CP

Với mục tiêu bảo vệ nguồn nước và thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ xử lý nước thải hiện đại, Nghị định 53/2020/NĐ-CP đã quy định chi tiết phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Theo đó, tất cả các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có hoạt động xả thải trực tiếp hoặc gián tiếp vào nguồn nước đều phải chịu trách nhiệm đóng phí, mức phí sẽ phụ thuộc vào lượng nước thải và mức độ ô nhiễm.

Số tiền thu được từ việc thu phí này sẽ được dùng để tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường và khắc phục hậu quả ô nhiễm. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/07/2020, thay thế cho Nghị định 154/2016/NĐ-CP, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường nước tại Việt Nam.

Quy định về chi phí xử lý nước thải công nghiệp

1. Điều 6 quy định mức phí bảo vệ môi trường

a) Đối với cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm dưới 20m3/ngày, áp dụng mức phí cố định và mức phí biến đổi như sau:

Năm 2020: 1.500.000 đồng/năm.

Từ 2021 trở đi:

  • Lưu lượng nước thải từ 10 đến dưới 20 m3/ngày: 4.000.000 đồng/năm
  • Lưu lượng nước thải từ 5 đến dưới 10m3/ngày: 3.000.000 đồng/năm
  • Lưu lượng nước thải dưới 5m3/ngày: 2.500.000 đồng/năm.

b) Đối với cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20m3/ngày trở lên, phí tính theo công thức F = f + C, trong đó:

  • f là mức phí cố định: 1.500.000 đồng/năm (từ 2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm hoặc f/4 nếu cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I).
  • C là phí biến đổi, tính theo thông số ô nhiễm của nước thải.

c) Thông số ô nhiễm được xác định căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc trong hồ sơ môi trường đã được cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt, xác nhận.

d) Lượng nước thải/ngày được xác định từ số liệu đo đạc thực tế hoặc kết quả của việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về môi trường.

2. Điều 7 xác định mức phí phải nộp

a) Cơ sở có lượng nước thải trung bình dưới 20m3/ngày, nộp phí theo quy định.

b) Cơ sở có lượng nước thải trung bình từ 20m3/ngày trở lên, tính phí hàng quý theo công thức Fq = (f/4) + Cq.

c) Số phí biến đổi được tính cho từng thông số ô nhiễm như sau:

Số chi phí phải nộp (đồng) = (Tổng lượng nước thải thải vào nguồn tiếp nhận (m3) x Hàm lượng thông số ô nhiễm trong nước thải (mg/l) x 0,001) x Mức thu phí thông số ô nhiễm (đồng/kg).

  • Đối với cơ sở thực hiện quan trắc nước thải định kỳ: Kê khai, tính phí căn cứ vào số liệu quan trắc nước thải định kỳ 03 tháng/lần hoặc 06 tháng/lần.
  • Đối với cơ sở thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục: Số phí được tính dựa trên giá trị trung bình ngày (24 giờ) của các kết quả đo.

d) Nếu cơ sở có nhiều điểm xả nước thải, phí biến đổi tính tại mỗi điểm xả.

3. Điều 8 quy định kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí

Nội dung cơ bản gồm:

  • Cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình từ 20m3/ngày trở lên phải kê khai và nộp phí hàng quý.
  • Cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình dưới 20m3/ngày phải kê khai và nộp phí một lần cho cả năm.
  • Tổ chức thu phí có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan, thẩm định tờ khai phí, và quản lý tiền phí.
  • Đối với các cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, việc kê khai và nộp phí được thực hiện theo quy định cụ thể.

Điều này giúp đảm bảo rằng các cơ sở sản xuất, chế biến đóng góp vào việc bảo vệ môi trường thông qua việc trả phí phù hợp với quy định.

4. Điều 9 quy định về quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường cần nộp toàn bộ số tiền thu được vào ngân sách nhà nước để đảm bảo kinh phí hoạt động. Trường hợp thuộc diện chi phí xử lý nước thải công nghiệp theo quy định, được phép giữ lại 25% số tiền thu để sử dụng cho các hoạt động điều tra, đo đạc, quản lý, kiểm tra cơ sở thải nước thải công nghiệp.

Phần còn lại phải bổ sung vào nguồn vốn cho Quỹ bảo vệ môi trường địa phương lại để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường. Hàng năm, tổ chức thu phí cần công khai số tiền thu được năm trước trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng để người dân và doanh nghiệp được biết.

Lời kết

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, bảo vệ môi trường không chỉ là một yêu cầu mà còn là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Môi trường ETM hiểu rõ điều đó và luôn tiên phong áp dụng các công nghệ xử lý nước thải công nghiệp hiện đại, hiệu quả. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và hệ thống trang thiết bị hiện đại, chúng tôi cam kết mang đến cho quý khách hàng những giải pháp và chi phí xử lý nước thải công nghiệp tiết kiệm, toàn diện và hiệu quả.

0923 392 868
Icon

ĐỐI TÁC - KHÁCH HÀNG