Email: etm.ckmt@gmail.com
Xây dựng bể xử lý nước thải sinh hoạt nhà ở xã hội là một trong những nhiệm vụ thiết yếu để đảm bảo môi trường sống lành mạnh và bền vững. Khi dân số đông, mật độ sinh hoạt cao, lượng nước thải phát sinh hàng ngày từ các hoạt động như vệ sinh, giặt giũ, nhà bếp… rất lớn. Nếu không được xử lý đúng cách, những nước thải này chứa nhiều vi khuẩn, virus, các chất hữu cơ và vô cơ, có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, làm suy giảm chất lượng môi trường, ảnh hưởng đến hệ sinh thái, sinh vật thủy sinh và sức khỏe cộng đồng.
Nước thải sinh hoạt nhà ở xã hội chủ yếu phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của cư dân như vệ sinh cá nhân, tắm giặt, rửa bát, nấu ăn và giặt giũ. Trong đó, nhà vệ sinh là nguồn chính phát sinh nước thải chứa nhiều chất hữu cơ, vi khuẩn và vi sinh vật gây bệnh; khu bếp và khu rửa tạo ra nước thải có dầu mỡ, cặn bã thực phẩm; còn hoạt động giặt giũ thải ra nước chứa hóa chất tẩy rửa, bột giặt và các hợp chất hữu cơ khó phân hủy.
Về thành phần ô nhiễm, nước thải sinh hoạt thường chứa chất hữu cơ dễ phân hủy biểu thị qua chỉ số BOD, COD, chất rắn lơ lửng (TSS), dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, virus và trứng giun sán. Ngoài ra, còn có các chất dinh dưỡng như nitơ (N) và phốt pho (P), nếu không xử lý sẽ gây hiện tượng phú dưỡng, làm suy giảm chất lượng nguồn nước tiếp nhận.
Đặc điểm đáng chú ý của nước thải sinh hoạt nhà ở xã hội là lưu lượng và nồng độ ô nhiễm biến động theo thời gian. Lưu lượng thường tăng cao vào các khung giờ buổi sáng và buổi tối khi nhu cầu sinh hoạt của người dân tập trung. Nồng độ ô nhiễm cũng thay đổi do sự khác biệt trong thói quen ăn uống, sinh hoạt của cư dân, mùa mưa – mùa khô hoặc số lượng hộ dân thực tế so với thiết kế ban đầu. Yếu tố này khiến việc thiết kế và vận hành hệ thống xử lý cần linh hoạt, đảm bảo hiệu quả xử lý ổn định ngay cả khi có sự dao động lớn.
Trong quá trình xây dựng và vận hành bể xử lý nước thải cho khu nhà ở xã hội, chủ đầu tư cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và tiêu chuẩn pháp luật hiện hành.
QCVN 14:2025/BTNMT – Thông tư 05/2025/TT-BTNMT, ban hành ngày 28/02/2025, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tập trung. Quy chuẩn này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2025 (thay thế QCVN 14:2008/BTNMT).
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 (số 72/2020/QH14), khái niệm về giấy phép môi trường đã tích hợp cấp phép xả thải. Nếu có hoạt động xả chất thải ra môi trường, bao gồm nước thải, thì chủ thể phải xem xét có thuộc đối tượng bắt buộc cấp giấy phép môi trường.
Trong Luật Tài nguyên nước và các nghị định hướng dẫn cũng có quy định về việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước. Đối tượng, hồ sơ, trình tự, điều kiện cấp phép được xác định rõ.
Có một số trường hợp được miễn giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, ví dụ nước thải sinh hoạt của hộ gia đình, hoặc cơ sở có quy mô nhỏ (theo lượng/ngày đêm), hoặc nước thải đó không chứa hóa chất độc hại, không trực tiếp xả ra hệ thống xử lý tập trung chưa được cấp phép, v.v.
QCVN 01:2025/BTNMT – Thông tư 02/2025/TT-BTNMT ban hành ngày 12/02/2025, là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn, ảnh hưởng sức khỏe con người.
Theo QCVN 01:2025/BTNMT, công trình xử lý nước thải sinh hoạt (và các cơ sở tương tự) nếu có khả năng gây phát sinh mùi, tiếng ồn, bụi… thì có thể phải áp dụng khoảng cách an toàn tới khu dân cư. Khoảng cách được xác định dựa trên nguồn phát thải, mức độ công suất, tính chất ô nhiễm, công nghệ, và các biện pháp giảm thiểu.
Dựa trên các quy định mới nêu trên, khi xây dựng bể xử lý nước thải cho nhà ở xã hội, chủ đầu tư cần lưu ý:
Để đảm bảo hệ thống xử lý nước thải hoạt động hiệu quả, phù hợp với quy định pháp luật và điều kiện thực tế của khu nhà ở xã hội, thiết kế bể xử lý cần tuân thủ một quy trình chặt chẽ. Các bước cơ bản bao gồm:
Khảo sát hiện trạng: Đánh giá tổng thể điều kiện khu vực, bao gồm lưu lượng nước thải dự kiến theo số hộ dân và quy mô dân số, địa hình – địa chất, diện tích đất khả dụng, khoảng cách đến nguồn tiếp nhận (kênh, rạch, sông, hồ) và khu dân cư lân cận.
Tính toán lưu lượng & tải ô nhiễm đầu vào: Xác định lượng nước thải trung bình, cực đại và tối thiểu; tính toán tải lượng các thông số đặc trưng như BOD, COD, TSS, N, P, dầu mỡ, vi sinh vật gây bệnh. Đây là dữ liệu đầu vào quan trọng để lựa chọn công nghệ xử lý.
Chọn công nghệ xử lý phù hợp: căn cứ vào đặc tính nước thải và yêu cầu về tiêu chuẩn đầu ra, lựa chọn công nghệ thích hợp. ví dụ như:
Thiết kế các hạng mục cơ bản trong hệ thống bể xử lý:
Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực môi trường, Công ty CP Công nghệ Xử lý nước và Môi trường ETM là tổng thầu thiết kế – thi công trọn gói hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt nhà ở xã hội, khu đô thị, khu dân cư tập trung.
Chúng tôi mang đến cho chủ đầu tư giải pháp:
ETM tự tin là đối tác tin cậy của các chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và ban quản lý khu nhà ở xã hội trong xây dựng các công trình xử lý nước thải hiện đại, an toàn và hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với ETM qua hotline 0923 392 868 để được tư vấn và nhận báo giá ngay trong thời gian sớm nhất!