Email: etm.ckmt@gmail.com
Nước thải sinh hoạt chiếm 50 - 60% lượng nước thải đô thị. Đây là nguồn thải xuất phát từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của dân cư, trường học, trung tâm thương mại, chủ yếu từ việc tắm rửa, ăn uống, vệ sinh và các hoạt động bài tiết của con người.
Nguồn nước thải này thường chứa nhiều tạp chất khác nhau, với 52% là chất hữu cơ, 48% còn lại là chất vô cơ và vi khuẩn gây bệnh.
Nước thải sinh hoạt chiếm tới hơn 50% nước thải đô thị
Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hiện hành đã quy định chính sách xử lý nước thải sinh hoạt đô thị cụ thể. Điều 100 của Luật Bảo vệ môi trường yêu cầu đô thị, khu dân cư tập trung có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải.
Điều 147 quy định chi phí xử lý chất thải là trách nhiệm của chủ đầu tư.
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP quy định ưu đãi cho các dự án xử lý nước sinh hoạt có công suất từ 2.500 m3/ngày trở lên ở các đô thị loại IV trở lên.
Cơ quan quản lý nhà nước, theo Điều 142, phải chịu trách nhiệm triển khai pháp luật về bảo vệ môi trường trong xây dựng hạ tầng đô thị và khu dân cư tập trung.
Tuy đã có những chính sách, quy định cụ thể, nhưng tỷ lệ xử lý nước thải sinh hoạt nói chung ở Việt Nam chỉ đạt khoảng 13%. Chính vì thế, để sức khỏe của người dân, các chủ đầu tư dự án khu dân cư tập trung phải tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, xử lý chất thải, và bảo tồn cây xanh, mặt nước trong dự án.
Sau khi xử lý sơ bộ tại hiện trường, nước thải được chuyển đến trạm xử lý nước thải đô thị tập trung, với quy trình xử lý 2 hoặc 3 bậc tùy thuộc vào yêu cầu của điểm thu nước và thành phần chất bẩn trong nguồn thải. Trong quá trình xử lý, có cả giai đoạn tự làm sạch của nguồn nước.
Xử lý bậc hai thường sử dụng phương pháp sinh học. Giai đoạn này được xác định dựa trên tình trạng sử dụng và khả năng tự làm sạch của nguồn nước thu nhận nước thải. Trong bước này, chủ yếu là loại bỏ các chất hữu cơ dễ oxy hóa sinh học, nhằm tránh gây thiếu hụt oxy và tạo mùi kháng chiến khi nước thải được xả vào nguồn nước.
Xử lý bậc ba, hay xử lý triệt để, nhằm loại bỏ các chất chứa nitơ, photpho ra khỏi nước. Giai đoạn này đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia có khí hậu nhiệt đới, nơi quá trình phú dưỡng ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước mặt.
Trong quy trình xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, cần chú trọng vào hai khía cạnh chính: làm sạch nước thải và xử lý bùn cặn phát sinh trong quá trình làm sạch.
Các bước xử lý nước thải sinh hoạt đô thị
Bùn thải tách ra trong quá trình xử lý ba bậc cần được tiếp tục xử lý. Các chất không hòa tan như rác, cát, cặn lắng, dầu mỡ... các loại cát được phơi khô và đổ trên nền đất; rác được nghiền nhỏ hoặc vận chuyển đến bãi chôn lấp rác.
Cặn lắng hoặc cặn sơ cấp được giữ lại trong các bể lắng đợt một với hàm lượng hữu cơ lớn, kết hợp với bùn thứ cấp hình thành trong quá trình xử lý sinh học nước thải. Xử lý theo các bước tách nước sơ bộ và ổn định sinh học trong điều kiện yếm khí hoặc hiếu khí để làm khô. Bùn cặn sau khi xử lý có thể tái sử dụng làm phân bón.
Quy trình công nghệ thường được áp dụng tại các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đô thị như sau:
Nước thải được đưa về trạm bơm qua bức tường rác để loại bỏ rác có kích thước lớn, sau đó bơm qua bể lắng cát.
Nước thải từ bể lắng cát chuyển vào bể điều hòa và qua hệ thống xử lý chính áp dụng công nghệ sinh học, bao gồm các loại bể UASB, Aeroten, hồ sinh học, Lọc sinh học, SBR, mương oxy hóa... sau đó qua bể lắng để thu bùn sinh học.
Nước sau xử lý đi qua quá trình khử trùng, được dẫn về hồ hoàn thiện để kiểm soát các thành phần ô nhiễm trước khi được xả vào nguồn tiếp nhận.
Hồ hoàn thiện đồng thời đóng vai trò như hồ đệm, chứa nước tạm thời trong trường hợp nhà máy xử lý nước thải ven biển phải đối mặt với mực nước biển dâng cao.
Bùn từ công đoạn xử lý sinh học được chuyển qua bể nén bùn và thiết bị làm khô bùn. Mùi hôi phát sinh từ hệ thống sinh học và xử lý bùn sau đó được thu gom và xử lý bằng các phương pháp sinh học hoặc hóa lý.
Hệ thống xử lý nước thải đô thị là một công trình quan trọng góp phần tạo nên một đô thị xanh cho thành phố. Việc áp dụng công nghệ lọc nước thải tại các thành phố lớn sẽ đảm bảo nguồn nước không bị ô nhiễm, ngăn chặn tình trạng tắc nghẽn cống rãnh do rác thải, và giảm thiểu nguy cơ ngập lụt sau mỗi cơn mưa lớn.
Quy trình ETM nếu trên giúp giúp cân bằng hệ vi sinh vật, động vật, và thực vật trong nước, đồng thời giảm tình trạng ô nhiễm môi trường đất và không khí.
Với nhiều năm kinh nghiệm sở hữu đội ngũ chuyên gia kỹ thuật tay nghề cao, kinh nghiệm lâu năm, Môi trường ETM đã tư vấn, thiết kế các giải pháp xử lý nước thải đô thị nói chung, xử lý nước thải sinh hoạt đô thị đạt chuẩn với chi phí tối ưu cho rất nhiều doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh thành.
Hãy liên hệ với ETM ngay hôm nay để được tư vấn và nhận báo giá chi tiết qua hotline/zalo 0923 392 868